Học thuyết Can Chi thường được sử dụng trong hệ thống lịch pháp và một số ngành học thuật khác. Bạn đọc hãy cùng Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch tìm hiểu về học thuyết Can Chi qua nội dung dưới đây nhé.
Học thuyết Can Chi là gì?
Học thuyết Can Chi là hệ thống đánh số thành chu kỳ 60 để tính ngày, tháng, năm trong Âm lịch. Can Chi có tên gọi đầy đủ là Thiên Can Địa Chi hay Thập Can Thập Nhị Chi, Hệ đếm Can Chi này được sử dụng ở các nước Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Đài Loan, Triều Tiên và một số quốc gia khác ngoài vùng.
Học thuyết Can Chi giải thích rằng: "Vạn vật trong vũ trụ đều được tạo thành từ hai yếu tố cơ bản là âm và dương. Âm và dương là hai mặt tuy đối lập, nhưng luôn tương tác và thống nhất trong mỗi sự vật, hiện tượng."
Học thuyết này dựa trên 2 yếu tố cơ bản là Can và Chi.
Can
Can hay còn được gọi là Thiên Can hoặc Thập Can do nó có 10 can khác nhau. Sau đây là 10 Thiên Can cùng ý nghĩa của nó:
- Giáp: Có nghĩa là mở, ý chỉ dấu hiệu vạn vật được tách ra và bắt nguồn sự sống.
- Ất: Có nghĩa là kéo, ý chỉ quá trình vạn vật bắt đầu quá trình sinh trưởng, nhú mầm.
- Bính: Có nghĩa là sự đột ngột, ý chỉ vạn vật bắt đầu lộ ra trên mặt đất.
- Đinh: Có nghĩa là mạnh mẽ, vạn vật bước vào quá trình phát triển mạnh mẽ.
- Mậu: Có nghĩa là rậm rạp, tức là chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu xanh tốt.
- Kỷ: Có nghĩa là ghi nhớ, tức là chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt được.
- Canh: Có nghĩa là chắc lại, chỉ vạn vật bước vào giai đoạn bắt đầu có kết quả.
- Tân: Có nghĩa là mới, chỉ vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch.
- Nhâm: Có nghĩa là gánh vác, chỉ dương khí có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật.
- Quý: Có nghĩa là đo, chỉ sự vật đã có thể đo lường được.
Mối quan hệ giữa 10 Thiên Can như sau:
- Giáp hợp Kỷ, khắc Canh.
- Ất hợp Canh, khắc Tân.
- Bính hợp Tân, khắc Nhâm.
- Đinh hợp Nhâm, khắc Quý.
- Mậu hợp Quý, khắc Giáp.
- Kỷ hợp Giáp, khắc Ất.
- Canh hợp Ất, khắc Bính.
- Tân hợp Bính, khắc Đinh.
- Nhâm hợp Đinh, khắc Mậu.
- Quý hợp Mậu, khắc Kỷ.
Click xem ngay: Học thuyết âm dương là gì và ứng dụng trong Y học cổ truyền
Chi
Chi hay còn được gọi là Địa Chi hay Thập Nhị Chi do có 12 chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý nghĩa của 12 Địa Chi như sau:
- Tý:Là nuôi dưỡng, tu bổ, tức là vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ có dương khí.
- Sửu: Là kết lại, tức là các mầm non tiếp tục quá trình lớn lên.
- Dần:Là sự thay đổi, dẫn dắt, tức là các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất.
- Mão:Là đội, là tất cả vạn vật nứt khỏi mặt đất để vươn lên.
- Thìn:Là chấn động, tức là quá trình phát triển của vạn vật sau khi đã trải qua biến động.
- Tị: Là bắt đầu, vạn vật lúc này đã có sự khởi đầu.
- Ngọ: Là tỏa ra, là vạn vậy đã bắt đầu mọc cành lá.
- Mùi: Là ám muội, khi khí âm bắt đầu xuất hiện, vạn vật sẽ phát triển theo chiều yếu đi.
- Thân:Là thân thể, vạn vật đều đã trưởng thành.
- Dậu:Là sự già cỗi, vạn vật đã bắt đầu bị già đi.
- Tuất: Là diệt, tức chỉ đến một thời điểm nào đó, vạt vật sẽ bị suy yếu và diệt vong.
- Hợi:Là hạt, tức là vạn vật lại trở về hình hài hạt cứng.
Mối quan hệ giữa 12 Địa Chi gồm:
- Quan hệ Tam Hợp (Tốt): Thân - Tý - Thìn, Dần - Ngọ - Tuất, Tị - Sửu - Dậu, Hợi - Mão - Mùi.
- Quan hệ Lục Hợp (Nhị hợp - Tốt): Tý - Sửu, Dần - Hợi, Mão - Tuất, Thìn - Dậu, Tị - Thân, Ngọ - Mùi.
- Quan hệ Tứ hành xung (Xấu): Tý - Ngọ - Mão - Dậu, Dần - Thân - Tị - Hợi, Thìn - Tuất - Sửu - Mùi. Trong đó có các cặp Tương xung (còn gọi là Lục Xung, rất xung và xấu): Tý - Ngọ, Sửu - Mùi, Dần - Thân, Mão - Dậu, Thìn - Tuất, Tị - Hợi.
- Quan hệ Tương Hại (Xấu): Tý - Mùi, Sửu - Ngọ, Dần - Tị, Mão - Thìn, Thân - Hợi, Dậu - Tuất.
- Quan hệ Tương Phá (Xấu):Tý - Dậu, Mão - Ngọ, Sửu - Thìn, Thân - Tị, Mùi - Tuất.
- Quan hệ Tương hình (Xấu): Dần, Tị, Thân - Hình hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất - Hình hại đặc quyền; Tý, Mão - Hình hại vô lễ.
- Quan hệ Tự hình (Xấu): Thìn - Thìn, Dậu - Dậu, Ngọ - Ngọ, Hợi - Hợi.
Sự phối hợp giữa 10 Thiên Can và 12 Địa Chi sẽ tính được năm, tháng, ngày, giờ cũng như hình thành Lục thập hoa giáp để dự đoán vận mệnh của con người.
Can và Chi đại diện cho những gì?
Thiên Can Địa Chi đại diện cho rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của chúng ta như: Âm dương, ngũ hành, màu sắc, phương vị, mùa vượng:
Thiên Can |
Địa Chi |
Âm dương |
Ngũ hành |
Màu sắc đại diện |
Phương vị |
Mùa vượng |
Giáp |
Dần |
Dương |
Mộc |
Xanh |
Đông |
Xuân |
Ất |
Mão |
Âm |
||||
Bính |
Tị |
Âm |
Hỏa |
Đỏ |
Nam |
Hạ |
Đinh |
Ngọ |
Dương |
||||
Mậu |
Thìn, Tuất |
Dương |
Thổ |
Vàng |
Ở giữa |
Tháng cuối mùa |
Kỷ |
Sửu, Mùi |
Âm |
||||
Canh |
Thân |
Dương |
Kim |
Trắng |
Tây |
Thu |
Tân |
Dậu |
Âm |
||||
Nhâm |
Hợi |
Âm |
Thủy |
Đen |
Bắc |
Đông |
Quý |
Tý |
Dương |
Ngoài ra Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận trên cơ thể người và nghề nghiệp khác nhau:
Thiên Can và Địa Chi |
Bộ phận cơ thể |
Nghề nghiệp |
Thiên Can Giáp, Ất và Địa Chi Dần, Mão thuộc Mộc |
Thần kinh, gan, mật, đầu, vai, tay, ngón tay,… |
Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh, nghề dệt hoặc sản xuất trang phục,… |
Thiên Can Bính, Đinh và Địa Chi Tị, Ngọ thuộc Hỏa |
Tim, máu, ruột non, trán, mặt, răng, lưỡi, yết hầu, mắt,… |
Các nghề nhiệt năng, quang học, xăng dầu, các sản phẩm đồ điện, luyện kim, cao su, hóa học,… |
Thiên Can Mậu, Kỷ và Địa Chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ |
Dạ dày, ruột già, lá lách, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,… |
Các nghề chăn nuôi, trồng trọt, khai hoang, các công việc giao dịch, buôn bán bất động sản, nghề sản xuất phân bón, thức ăn cho gia súc, khoáng vật, buôn bán vật liệu xây dựng, đồ gốm, đồ cổ,… |
Thiên Can Canh, Tân và Địa Chi Thân, Dậu thuộc Kim |
Phổi, gân, ngực, bắp, khí quản... |
Các nghề khai thác và buôn bán vàng bạc, khoáng sản, kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, các công cụ giao thông,… |
Thiên Can Nhâm, Quý và Địa Chi Hợi, Tý thuộc Thủy |
Đầu, thận, bàng quang, bắp chân, bàn chân, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… |
Các nghề liên quan đến nước, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa mỹ phẩm, giao thông vận tải, vận chăn nuôi thủy hải sản, vận chuyển hàng hóa, du lịch, khách sạn, buôn bán,…. |
Bạn có thể chưa hiểu về Học thuyết vận khí là gì? Cơ sở, nội dung của học thuyết vận khí
Cách tính Can Chi trên bàn tay
Chỉ dựa theo cách bấm các đốt ngón tay chúng ta có thể nhẩm tính được Can và Chi của 1 năm bất kỳ. Sau đây là một vài nguyên tắc cần nhớ:
Tính Thiên Can: Dựa vào chữ số cuối cùng của 1 năm, trong đó:
Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.
Tính Địa Chi: Chúng ta sẽ dựa vào 2 chữ số cuối cùng của 1 năm, sau đó so sánh với các bội số của 12 (do Địa Chi có 12 cung nên cứ sau 12 năm thì chúng ta lại quay về vị trí ban đầu), trong đó:
Cung khởi đầu của các năm từ 1900 đến 1999 là Tý
Cung khởi đầu của các năm từ 2000 đến 2099 là Thìn
Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm theo chiều thuận, còn trường hợp nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì sẽ đếm nghịch.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về các kiến thức liên quan đến học thuyết Can Chi. Mong rằng những thông tin này hữu ích với bạn.