Top
Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tải mẫu đăng ký xét tuyển Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Máu khó đông: Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị bệnh

Cập nhật: 21/07/2024 21:09 | Người đăng: Lường Toán

Máu khó đông chính là một căn bệnh rất nguy hiểm. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng rất nguy hiểm. Chính vì thế, tìm hiểu kiến thức về máu không đông là điều vô cùng cần thiết.

Bệnh máu khó đông là gì?

Bệnh máu khó đông (máu không đông) còn gọi là bệnh ưa chảy máu Hemophilia, bệnh rối loạn đông máu xuất hiện do bị thiếu hụt yếu tố đông máu trong 12 yếu tố giúp đông máu nên người bệnh bị máu khó đông.

Vì vậy, máu của người bệnh sẽ không thể đông như bình thường. Nếu như bị mắc bệnh này, người bệnh sẽ có thể bị chảy máu và mất máu trong một thời gian dài, khi chấn thương sẽ rất khó để cầm máu.

Những vết cắt nhỏ ở trên da thường không phải là một vấn đề đáng lo ngại nhưng nếu như bị chảy máu ở bên trong cơ thể, đặc biệt là những vị trí như khủy tay, mắt cá chân, đầu gối… thì đúng là một vấn đề lớn. Khi chảy máu có thể làm hỏng các cơ quan cùng với các mô tế bào của người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng.

Theo giảng viên trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch cho biết, Hemophilia được cho là một loại rối loạn di truyền nên phương pháp điều trị sẽ bao gồm thường xuyên bổ sung vào cơ thể những yếu tố đông máu để giúp cho máu của người bệnh dễ dàng đông lại hơn mỗi khi bị thương.

Bệnh máu khó đông hay còn thường được gọi là bệnh ưu chảy máu do bị thiếu hụt yếu tố đông máu
Bệnh máu khó đông hay còn thường được gọi là bệnh ưu chảy máu do bị thiếu hụt yếu tố đông máu

Nguyên nhân gây bệnh máu khó đông

Đối với những người bình thường, khi bị chảy máu, cơ thể sẽ tự gộp những tết nào máu lại với nhau để tạo thành một cục máu đông giúp cầm máu mà máu sẽ không chảy nữa. Các yếu tố nhất định ở trong cơ thể sẽ kích hoạt quá trình đông máu.

Nguyên nhân gây ra căn bệnh máu khó đông là do cơ thể của người bệnh đã bị thiếu hụt một trong những yếu tố đông máu này.

Hiện nay có một số dạng bệnh Hemophilia và hầu hết tất cả các dạng bệnh này đều có yếu tố di truyền. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê thì có khoảng hơn 30% trường hợp mắc bệnh không có tiền sử gia đình mắc bệnh máu khó đông.

Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu ở những trường hợp này là do sự đột biến tự phát xảy ra ở gen có liên quan đến bệnh máu khó đông.

Bệnh Hemophilia mắc phải là một tình trạng rất hiếm gặp, thường xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể người  bệnh bị tấn công các yếu tố đông máu như:

  • Di truyền Hemophilia
  • Đa xơ cứng (Multiple sclerosis)
  • Ung thư
  • Bệnh tự miễn
  • Mang thai

Trong đó, loại phổ biến nhất của căn bệnh đông máu chính là gen nằm trên nhiễm sắc thể X bị lỗi. Mỗi người chúng ta đều có 2 nhiễm sắc thể giới tính, một nhiễm sắc thể từ cha mà một nhiễm sắc thể từ mẹ.

Con trai sẽ thừa hưởng một nhiễm sắc thể X từ mẹ và nhiễm sắc thể Y từ cha, con gái sẽ nhận một nhiễm sắc thể X từ mẹ và 1 nhiễm sắc thể X từ cha. Qua điều này chúng ta có thể thấy được rằng Bệnh máu khó đông xảy ra ở các bé trai đều được di truyền từ mẹ sang con thông qua một trong những gen của người mẹ.

Hầu hết tất cả các trường hợp phụ nữ có hen khiếm khuyết chỉ đơn thuần là một người mang bệnh và không có dấu hiệu hoặc bất kỳ triệu chứng nào của Bệnh máu khó đông. Nhưng đối với một số trường hợp mang gen bệnh có thể gây ra những triệu chứng như chảy máu nếu như những yếu tố đông máu ở trong cơ thể của họ bị giảm ở mức vừa phải.

Nguyên nhân gây bệnh máu khó đông do di truyền
Có khoảng hơn 30% trường hợp mắc bệnh không có tiền sử gia đình mắc bệnh máu khó đông

Triệu chứng của bệnh máu khó đông

Các triệu chứng và dấu hiệu của Bệnh máu khó đông thể hiện ra bên ngoài rất khác nhau, tùy thuộc vào mức độ quan trọng của những yếu tố đông máu. Nếu như mức độ quan trọng của yếu tố đông máu nhẹ thì người bệnh sẽ chỉ gặp phải tình trạng máu khó đông sau khi bị chấn thương hoặc sau khi phẫu thuật. Nếu như bị thiếu hụt yếu tố đông máu nghiêm trọng, người bệnh có thể sẽ gặp phải tình trạng chảy máu tự phát.

Các triệu chứng và dấu hiệu của tình trạng chảy máu tự phát chính là:

  • Chảy máu trong não
  • Ở trẻ sơ sinh, trẻ sẽ quấy khóc vì cảm thấy khó chịu mà không giải thích được
  • Chảy máu cam mà không biết nguyên nhân
  • Trong phân và trong nước tiểu có máu
  • Đau, sưng khớp
  • Chảy máu bất thường sau tiêm vắc xin
  • Nhiều vết bầm lớn hoặc sâu
  • Thường bị chảy máu mà không rõ nguyên nhân và chảy máu nhiều ở những vết thương, sau khi làm thủ thuật nha khoa hoặc sau khi phẫu thuật.

Thậm chí có một vết sưng ở trên đầu cũng có thể gây ra tình trạng chảy máu vào não đối với một số trường hợp mắc Bệnh máu khó đông. Tình trạng này rất hiếm khi xảy ra nhưng đây chính là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất có thể xảy ra đối với người mắc Bệnh máu khó đông. Cụ thể những triệu chứng của tình trạng này là:

  • Co giật
  • Đột ngột yếu cơ thể hoặc vụng về
  • Nhìn đôi
  • Buồn ngủ hoặc thờ ơ
  • Nôn nhiều lần
  • Đau đầu, kéo dài

Khi nào thì người mắc máu không đông nên đi khám bác sĩ

Nếu như người mắc Bệnh máu khó đông gặp phải những triệu chứng sau đây sẽ cần phải nhanh chóng đến các trung tâm y tế để được điều trị kịp thời.

  • Máu chảy không ngừng sau khi bị chấn thương
  • Có dấu hiệu của tình trạng bị chảy máu não
  • Các khớp xương bị sưng nóng, cảm đấy đau khi chạm vào hoặc uốn cong

Nếu như tiền sử gia đình có người mắc Bệnh máu khó đông thì các thành viên khác trong gia đình cũng nên đi xét nghiệm để kiểm tra để xác định bản thân có mắc phải chứng bệnh này hay không để có phương hướng xử lý kịp thời trong tương lai. 

Các biến chứng của bệnh máu khó đông

Đối với những trường hợp mắc Bệnh máu khó đông mà không được điều trị kịp thời hoặc không được điều trị đúng cách sẽ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như:

  • Chảy máu trong: Khi bị chảy máu ở bên trong cơ thể sẽ khiến cho chân tay của người bệnh bị sưng lên sau đó đè lên các dây thần kinh làm cho người bệnh bị tê hoặc đau.
  • Tổn thương xương khớp: tình trạng chảy máu trọng cũng có thể tạo nên áp lực đối với xương khớp gây ra những cơn đau dữ dội. Nếu như máu chảy thường xuyên mà không được điều trị sẽ có thể gây ra tình trạng viêm khớp hoặc phá hủy các khớp đó.
  • Nhiễm trùng: Những người bị mắc bệnh máu khó đông có khả năng truyền máu làm tăng nguy cơ tiếp nhận các sản phẩm máu bị nhiễm bệnh. Bắt đầu từ những năm 1980, má đã được sàng lọc tốt hơn nên an toàn hơn rất nhiều.
  • Những phản ứng bất lợi đối với điều trị những yếu tố đông máu: Một số trường hợp mắc Bệnh máu khó đông có hệ miễn dịch phản ứng tiêu cực khi điều trị các yếu tố đông máu. Khi gặp phải tình trạng này, hệ thống miễn dịch sẽ tiết ra protein hay còn được gọi là chất làm ức chế khiến cho bất hoạt các yếu tố đông máu và việc điều trị sẽ kém hiệu quả hơn.

Bệnh máu khó đông không phải là một căn bệnh không truyền nhiễm, chính vì thế sẽ không lây nhiễm bệnh từ người bệnh sang những người khỏe mạnh. Yếu tố gây bệnh lớn nhất chính là có các thành viên trong gia đình mắc phải Bệnh máu khó đông.

Yếu tố gây bệnh lớn nhất chính là có các thành viên trong gia đình mắc phải Bệnh máu khó đông.
Yếu tố gây bệnh lớn nhất chính là có các thành viên trong gia đình mắc phải Bệnh máu khó đông.

Cách phòng ngừa bệnh ưa chảy máu Hemophilia

Để phòng ngừa được tình trạng máy chảy quá nhiều và bảo vệ những khớp xương thì người bệnh có thể tham khảo những cách làm sau đây:

  • Thường xuyên luyện tập thể dục: Những hoạt động như đạp xe, bơi lội và đi bộ có thể giúp tăng cường cơ bắp và bảo vệ những khớp xương. Nên hạn chế những môn thể thao có tính đối kháng cao như: bóng đá, khúc côn cầu hoặc đấu vật… vì đây là những môn thể thao không an toàn đối với những người mắc bệnh máu khó đông.
  • Tránh sử dụng một số loại thuốc giảm đau: Một số loại thuốc giảm đau có thể khiến cho tình trạng của người bệnh trở nên trầm trọng hơn như: aspirin và ibuprofen. Để có thể giảm đau một cách an toàn, các bạn có thể sử dụng acetaminophen.
  • Không nên dùng loại thuốc làm loãng máu: Người bệnh không nên sử dụng những loại thuốc ngăn ngừa tạo cục máu đông như: prasugrel (Effient), clopidogrel (Plavix), heparin, warfarin (Coumadin, Jantoven).
  • Thường xuyên vệ sinh răng miệng sạch sẽ: Mục đích của việc này chính là ngăn ngừa răng sâu dẫn đến tình trạng bị nhổ răng và khiến cho người bệnh bị chảy máu quá nhiều.
  • Bảo vệ trẻ khỏi những chấn thương có thể gây ra tình trạng chảy máu. Sử dụng đồ bảo hộ để có thể hạn chế được những thương tích có thể xảy ra khi trẻ bị ngã hoặc gặp phải những tai nạn khác. Hãy dọn dẹp căn nhà của bạn và đảm bảo rằng đồ nội thất không có các góc nhọn dễ khiến cho trẻ bị tổ thương.

Các phương pháp chẩn đoán bệnh máu khó đông

Để có thể chẩn đoán được tình trạng máu khó đông ở cả người lớn và trẻ em bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm máu. Khi làm xét nghiệm máu sẽ có thể thấy được sự thiếu hụt yếu tố đông máu. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt yếu tố đông máu, các triệu chứng của người bệnh ở những độ tuổi khác nhau.

Khoảng 2/3 được chẩn đoán là trẻ sơ sinh ở gia đình có tiền sử bị bệnh thường được chẩn đoán ở trẻ em ở dưới 2 tuổi, hầu hết có thể được xét nghiệm ngay sau khi sinh. Nhưng đôi khi, cũng xét nghiệm di truyền trước sinh để chẩn đoán bệnh máu không đông trước khi sinh.

Còn với những trường hợp mắc bệnh trong các gia đình không có tiền sử thì chẩn đoán khi xảy ra hiện tượng chảy máu bất thường, chảy máu quá nhiều trong quá trình thực hiện phẫu thuật.

Cách điều trị bệnh máu khó đông

Do cơ thể của chúng ta có nhiều yếu tố đông máu khác nhau nên cũng có thể tạo ra các loại máu khó đông khác nhau. Phương pháp điều trị Bệnh máu khó đông sẽ bao gồm việc cung cấp các yếu tố đông máu cho từng trường hợp cụ thể mà cơ thể của người bệnh bị thiếu hụt bằng cách truyền tĩnh mạch.

Những yếu tố đông máu để thay thế cơ thể lấy được từ máu của người hiến hoặc có thể sử dụng những sản phẩm tương tự như các yếu tố đông máu tái tổ hợp không được sản xuất từ máu của người. Các phương pháp điều trị bệnh khác có thể bao gồm:

  • Thuốc chống tiêu sợi huyết: Tác dụng của những loại thuốc này có thể ngăn ngừa sự phá vỡ những cục máu đông.
  • Desmopressin (DDAVP): Loại hormone này có thể giúp cho những người mắc bệnh máu khó đông giải phóng được nhiều yếu tố đông máu. Loại hormone này có thể sẽ được tiêm từ từ vào tĩnh mạch hoặc có thể sử dụng dưới dạng xịt mũi.
  • Keo dán sinh học (Fibrin sealants): Nhóm thuốc này có tác dụng trực tiếp đối với  những vị trí có vết thương để thúc đẩy nhanh quá trình đông máu và chữa lành chúng. Chất trám Fibrin là một chất đặc biệt quan trọng trong điều trị nha khoa.
  • Các phương pháp vật lý trị liệu có thể làm giảm các triệu chứng và các dấu hiệu nếu như tình trạng chảy máu đã làm hỏng các khớp của người bệnh. Nếu như tình trạng chảy máu trong đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng thì người bệnh sẽ cần phải thực hiện phẫu thuật.
  • Thực hiện sơ cứu đối với những vết cắt nhỏ. Hãy sử dụng băng thường là áp lực để giúp máu ngừng chảy. Đối với những vết cắt nhỏ chảy máu dưới da có thể sử dụng một túi nước đá để tăng áp lực.
  • Tiêm chủng: Mặc dù các sản máy được sàng lọc rất cẩn thận nhưng vẫn có nhiều khả năng lây truyền bệnh thông qua việc truyền máu cho những người bị mắc Bệnh máu khó đông. Nếu như bạn bị mắc Bệnh máu khó đông thì hãy cân nhắc thật kỹ việc chủng ngừa các loại vắc xin phòng bệnh viêm A và viêm gan B.

Trong bài viết trên đây chính là những kiến thức vô cùng quan trọng về Bệnh máu khó đông mà người bệnh cần phải nắm được để bảo vệ sức khỏe của mình một cách tốt nhất. Hãy đảm đảm bảo việc giữ an toàn cho bản thân và thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ để việc ngăn chặn và điều trị bệnh hiệu quả hơn.

Thông tin hữu ích khác
Xem thêm >>



0899 955 990