Top
Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tải mẫu đăng ký xét tuyển Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Các chỉ số xét nghiệm máu cho biết điều gì?

Cập nhật: 17/02/2020 11:41 | Người đăng: Lường Toán

Xét nghiệm máu thường được dùng để kiểm tra và khám chữa bệnh. Theo đó những chỉ số trong kết quả xét nghiệm máu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Qua đó sẽ đưa ra được sự đánh giá về quá trình tiến triển trong việc điều trị bệnh. Như vậy các chỉ số xét nghiệm máu như thế nào? Mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu trong chuyên mục bài viết hôm nay nhé.

Xét nghiệm máu có mục đích gì?

Theo các dược sĩ trường Cao Đẳng Y Dược HCM, xét nghiệm máu bao gồm khá nhiều loại với các mục đích khác nhau chẳng hạn:

Cách đọc chỉ số xét nghiệm máu

>>Tham khảo thêm: Triệu chứng ốm nghén như thế nào? Cần phải làm gì xử lý tình trạng này

  • Xét nghiệm đường huyết: Loại xét nghiệm này giúp xác định được nồng độ đường trong máu từ đó giúp các bác sĩ có thể đưa ra đánh giá, chẩn đoán về bệnh tiểu đường cũng như làm tăng sự theo dõi tiến triển bệnh của người bệnh trong thời gian điều trị.
  • Công thức xét nghiệm máu toàn phần: Loại xét nghiệm mày cho phép xác định được những chỉ số về bạch cầu, tiểu cầu hay hồng cầu. Khi có kết quả thì các bác sĩ sẽ dựa vào đó để chẩn đoán bệnh lý trong hệ tạo máu như ung thư tủy, suy tủy, thiếu máu và các bệnh viêm nhiễm khác.
  • Xét nghiệm mỡ máu: loại hình xét nghiệm này là do bác sĩ sẽ được xác định hàm lượng Cholesterol và Triglyceride ở trong máu
  • Xét nghiệm men gan: Việc xét nghiệm bao gồm men ALT và Men AST, những loại enzyme này được giải phóng khi gan bị tổn thương. Nồng độ ALT cao hơn so với AST, nguyên nhân có thể do chủ yếu là gan mà AST thì không chỉ tồn tại trong gan mà còn xuất hiện ở não, thận, tụy, cơ vân và cơ tim. ALT thường có giá trị khoảng từ 9 – 48 trong khi đó AST sẽ có giá trị từ 5 – 49.

Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm máu như thế nào?

Sau khi xét nghiệm máu thì người bệnh sẽ nắm được kết quả máu của mình. Tuy nhiên không phải ai cũng biết về cách đọc các chỉ số xét nghiệm máu và nắm được các chỉ số xét nghiệm máu như thế nào. Để giúp cho người bệnh thuận tiện hơn thì chúng tôi sẽ nếu trong chuyên mục dưới đây:

Chỉ số WBC

Chỉ số WBC viết tắt của White Blood Cell là một chỉ số đặc trưng cho số lượng bạch cầu trong máu. Đây là một trong các chỉ số xét nghiệm máu ở những người bình thường sẽ có giá trị từ 3.5 – 10.5 G/L. Nhưng với những trường hợp bệnh nhân bị nhiễm virus, điều trị hóa chất, nhiễm HIV hay Virus viêm gan thì có thể dùng một số loại thuốc như Phenothiazine, Chloramphenicol…

Bên cạnh đó chỉ số WBC tăng báo hiệu trường hợp bệnh nhân bị nhiễm khuẩn, hay người mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp, bệnh bạch cầu Lympho cấp cũng như sử dụng những loại thuốc Corticosteroid.

Chỉ số bạch cầu Lymphocyte

Chỉ số LYM thường tăng trong những trường hợp người bị suy tuyến thượng thận, bệnh nhân bị nhiễm khuẩn, bệnh lao. Bạch cầu dòng Lympho hay bị nhiễm một số loại virus khác…Không chỉ vậy chỉ số Lym còn giảm trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS, bệnh nhân bị ung thư, thương hàn nặng, sốt rét, người đang sử dụng Glucocorticoid hay bệnh nhân bị tăng chức năng vỏ thượng thận.

Thường chỉ số bạch cầu Lymphocyte sẽ có giá trị khoảng từ 17 – 48%

Chỉ số MON ( Monocyte)

Loại chỉ số này có giá trị trong khoảng 4 – 8 %.

Nếu như trường hợp mà chỉ số này tăng cho thấy bệnh nhân có thể bị ung thư, lao hay bị nhiễm virus, rối loạn sinh tủy và bệnh bạch cầu dòng mono.

Chỉ số MON giảm khi mà người bệnh bị thiếu máu do một số nguyên nhân như ung thư, suy tủy, hay người sử dụng Corticosteroid.

Chỉ số BASO

Chỉ số BASO là bạch cầu ái toan, chúng thường tăng ở những bệnh nhân sau khi thực hiện phẫu thuật cắt lá lách, bệnh đa hồng cầu hay những người bị Leukemia mạn tính

Khi chỉ số này giảm có thể là do một số nguyên nhân như quá mẫn, stress hay tổn thương tủy xương.

Chỉ số RBC

Chỉ số RBC cho biết về số lượng hồng cầu trong thể tích máu

Ở trường hợp người khỏe mạnh thì giá trị thông thường dao động ở Nam giới là 4.32 – 5.75 T/I, còn với nữ là 3.9 – 5.03 T/I)

Tuy nhiên một số trường hợp khi làm xét nghiệm thì có thể thấy chỉ số này tăng, có thể là do bị mất nước như bỏng, tiêu chảy hay những người bị mắc bệnh về tim mạch và bệnh nhân bị mắc bệnh đa hồng cầu. Còn nếu chỉ số RBC giảm thì thường trong trường hợp bệnh nhân bị suy tủy, thiếu máu, sốt rét hay bị mắc bệnh Lupus ban đỏ.

Chỉ số Hct

HCT là tên viết tắt của Hematocrit, biểu thị cho tỷ lệ thể tích hồng cầu với thể tích máu toàn phần. Chỉ số HCT có giá trị thông thường với nam từ 42 – 47%, còn đối với nữ là từ 37 – 42%. Trong khi đó chỉ số HCT tăng thường ở những người bị mất nước, bị bệnh tim mạch, bị tăng hồng cầu hoặc cũng có thể là bệnh phổi.

Chỉ số MCV

MCV là một chỉ số viết tắt của Mean Corpuscular Volume gọi là thể tích trung bình của một hồng cầu. Chỉ số MCV có giá trị thường là 85 – 95 fl. Khi chỉ số MCV tăng báo hiệu người bệnh có thể bị thiếu acid Folic, thiếu máu hồng cầu do thiếu Vitamin B2. Còn khi chỉ số MCV giảm thì cho thấy bệnh nhân có thể bị thiếu máu do thiếu sắt hay thiếu máu do các bệnh mạn tính.

Chỉ số HB

Thông thường, hemoglobin sẽ đặc trưng cho lượng huyết sắc tố có trong thể tích máu với đơn vị là g/dl. Với nam giới thì chỉ số HB có giá trị từ 13.5 – 17.5 g/dl, còn với nữ giới 12 – 15.5 g/dl.

Khi chỉ số HB tăng thì có thể là do người bệnh bị mất nước, bị bỏng hoặc đang mắc phải các bệnh lý về tim mạch, còn trường hợp giảm có thể là do thiếu máu, xuất huyết, giảm sinh tủy hay tán huyết…

Một số lưu ý khi đi xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu cần những lưu ý gì?

Các chỉ số xét nghiệm máu bình thường trên đây đã giúp bạn nắm được thông tin giải đáp một số trường hợp. Tuy nhiên những chỉ số này cho thấy nó có thể thay đổi nếu như bạn đang sử dụng một số loại thuốc điều trị. Chẳng hạn khi bạn uống thuốc thì cũng cần thông báo với bác sĩ để có biện pháp xử lý phù hợp. Bởi một số loại thuốc cũng không làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm nhưng bệnh nhân vẫn phải thực hiện xét nghiệm máu.

Thường với những bệnh nhân khi làm xét nghiệm máu thì phải nhịn ăn từ ít nhất 8 – 12 tiếng để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác ở trường hợp xét nghiệm đường huyết, mỡ máu…Bên cạnh đó một số xét nghiệm khác như xét nghiệm HIV, xét nghiệm nhóm máu…thì người bệnh không cần phải nhịn đói khi làm các xét nghiệm.

Ngoài ra không nên sử dụng những chất kích thích như rượu, bia thuốc lá, cà phê để đảm bảo kết quả chính xác.

Bài viết trên đây đã hướng dẫn và giải đáp những thông tin về các chỉ số xét nghiệm máu. Hi vọng qua bài viết mà chúng tôi chia sẻ sẽ giúp bạn đọc nắm được về xét nghiệm máu cũng như các kết quả xét nghiệm máu. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy để lại câu hỏi dưới comment để được giải đáp nhé. Chúc bạn đọc sức khỏe!

 

Thông tin hữu ích khác
nganh-y-duoc Ngành Y Dược là gì? Những điều cần biết về ngành Y Dược Y Dược luôn được xem là một ngành học danh giá, hấp dẫn số lượng thí sinh lớn trước ngưỡng của lựa chọn ngành nghề, tuy nhiên không phải ai cũng... marketing-duoc-la-gi Marketing Dược là gì? Tại sao cần Marketing Dược? Theo làn sóng cạnh tranh trên thị trường mức đầu tư các hoạt động Marketing Dược ngày càng tăng trong thời gian qua. Vậy thực chất Marketing Dược... cac-dang-bao-che-thuoc Phân loại các dạng bào chế thuốc phổ biến hiện nay Trong ngành Dược, các dạng bào chế thuốc có vai trò quan trọng giúp việc đảm bảo hiệu quả điều trị và tiện dụng cho người dùng. Dưới đây là tổng... gsp-trong-nganh-duoc-la-gi GSP trong ngành Dược là gì? Các nguyên tắc tiêu chuẩn GSP Thông tư 36/2018/TT-BYT được Bộ Y Tế ban hành ngày 22/11/2018 áp dụng đối với các kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc cần tuân thủ tiêu... cac-tu-viet-tat-trong-nganh-duoc Danh sách các từ viết tắt trong ngành Dược sinh viên cần nắm Các từ viết tắt trong ngành Dược được sử dụng tương đối phổ biến. Chắc hẳn không ít lần các bạn thắc mắc về các ký hiệu trên đơn thuốc, hộp... y-si-va-dieu-duong Sự khác nhau giữa Y sĩ và Điều dưỡng là gì? Giải đáp chi tiết Hiện nhiều người vẫn hay lầm tưởng công việc của Y sĩ đa khoa và Điều dưỡng đều gọi chung là Y tá. Thực chất đây là hiểu lầm, trong bài viết hôm...
Xem thêm >>



0899 955 990